Tìm kiếm thông tin K76

Thứ Tư, 27 tháng 8, 2025

Huỳnh Bá Củng - Trường Trung học Nguyễn Huệ

Trước năm 1945, Phú Yên không có trường trung học. Học sinh muốn học lên trung học phải ra Quy Nhơn, vào trường Collège de Qui Nhơn học các lớp Nhất niên, Nhị niên, Tam niên, Tứ niên. Thời Pháp thuộc, toàn cõi Trung Kỳ chỉ có hai trường trung học: trường Vinh và trường Qui Nhơn.
Năm 1945, thời Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (VNDCCH), một trường trung học được mở ra tại Phú Yên, lấy tên là Trung học Lương Văn Chánh, với bốn cấp lớp: Nhất niên, Nhị niên, Tam niên, Tứ niên. Trường sở đặt tại trường Phủ ở phía nam Chùa Cát, phía bên kia là Phủ Tuy Hòa. Trường Phủ do người Pháp xây dựng, theo kiểu cách giống như Trường Võ Tánh (Nha Trang), Petrus Ký (Sài Gòn).

Thứ Bảy, 16 tháng 8, 2025

Tuy Hòa thuở ấy – Bút ký của Đào Tấn Lộc

Vanvn- Tôi sinh ra và lớn lên ở vùng quê thuộc vùng đất Tuy Hòa, tuy chỉ cách thị xã dưới 10 cây số nhưng lúc nhỏ luôn thấy thị xã như xa xôi lắm. Từ lúc có hiểu biết đến khi học hết bậc tiểu học, tôi nhớ được má dẫn đi thị xã đâu được ba lần, mà lần nào cũng ghé chợ thị xã để má mua mấy món đồ như vải để chuẩn bị quần áo năm mới cho tôi, vài gói trà ở tiệm trà Danh Thái gần chợ để về biếu hai ông cậu. Sau đó, má dẫn tôi đến hiệu ảnh Mỹ Dung để chụp vài tấm hình mẹ con, mà sau này tôi mới biết là hình này để nhờ qua đường dây mà gửi cho ba tôi đang đi làm cách mạng. Làm cách mạng là gọi theo cách bà con ở quê nói, chứ theo cách gọi của quan chức thời ấy là “đi theo cộng sản”.

Thứ Hai, 17 tháng 2, 2025

Dương Đống - Khí tiết NHÀ GIÁO

 Khí tiết NHÀ GIÁO



Dương Đống

1

Chuyện xảy ra vào năm 1967, tại trường Trung học Nguyễn Huệ- Tuy Hòa:

Một nữ sinh lớp 7, sau khi nghỉ học một ngày, mang đến nộp thấy giám thị Nguyễn Nhị một đơn xin vào lớp. Thầy Nhị, sau khi nhìn cái đơn bằng một mành giấy vở bị xé rách một phần, chữ viết nguệch ngoạc, tưởng rằng bé ấy tự viết, bèn nạt: "Cha mày làm gì không viết đơn?", Thấy Nhị không ngờ bé ấy là con của ông Chánh án tỉnh Phú Yên Hoàng Ngọc ẩn vốn nổi tiếng hống hách và đơn ấy do chính vợ ông ta (!) đã viết. Sau đó thấy Nhị không thấy bé gái đâu cả.

Thứ Sáu, 13 tháng 12, 2019

DANH SÁCH LỚP 10-11A2 (NK 1973-1975)

1- Huỳnh Bá (Phú Yên), lớp trưởng
2- Phan Văn Bằng
3- Lê Tấn Bích
4- Nguyễn Thanh Bình
5- Lê Thanh Chơn (Phú Yên)
6- Lưu Ngọc Danh (K.Hoà)
7- Lê Thị Diệp (Phú Yên)
8- Ngô Thị Diêu (Phú Yên)
9- Nguyễn thị Diệu (Phú Yên)
10- Trịnh Thị Xuân Diệu (Phú Yên)
11- Nguyễn Thị Hồng Dung
12- Bùi Đắp
13- Trần Văn Hạ (Phú Yên)
14- Lê Thị Hoa (Phú Yên)
15- Nguyễn Thị Hoa (Phú Yên)

Chủ Nhật, 8 tháng 12, 2019

DANH SÁCH 12C3 NK 75-76

1. VŨ NHƯ TÀI( Phuyen)
2.PHẠM THỪA( Phuyen)
3.NGUYỄN VĂN YÊN( Phuyen)
4.NGUYỄN ĐÌNH NINH( Phuyen)
5. NGÔ HỒNG DŨNG( Phuyen)
6. PHẠM PHÚ HÀO( Phuyen)
7. TRƯƠNG TIẾN. DŨNG
8. VÕ NGỌC LINH ( c)
9 PHẠM VĂN HÙNG
10 TRẦN QUANG BÌNH( Phuyen)
11 NGUYỄN VĂN BA
12 NGUYỄN HIỆN
13. NGUYỄN PHI ĐÔ

DANH SÁCH THẦY CỐ GIÁO ( môn dạy chính)

4 tháng 12 lúc 10:23

Hiệu trưởng NGUYỄN ĐỨC GIANG
Giám học LÊ NGỌC GIÁNG
1/ LÊ NGỌC ÁNH ( Toán)
2/ TRẦN QUANG HIỆP ( Vật Lý )
3/ NGUYỄN TRỌNG HIỆP ( Sử địa)
4/ LÊ KIM HÙNG (vạn vật )
5/ TÔN THẤT LIÊN ( Pháp văn)
6/ NGUYỄN QUÁT ( Quốc văn) - Thầy đã mất
7/ PHAN TĂNG ( Pháp văn) - tHẦY ĐÃ MẤT
8/ LÊ VĂN TRỊ ( )
9/ ĐINH VĂN CẬN ( Sinh - Hóa)
10/ NGUYỄN VĂN HÀNG ( Anh văn)
11/ TRẦN THINH ( Anh văn)

DANH SÁCH 10 B4 (NK 1973-1974)


1. Nguyễn Ngọc Thạch ( Phuyen) - Lớp trưởng
2. Bùi Văn Đoàn ( Phuyen )
3. Nguyễn Thị Lý ( Phuyen )
4. Nguyễn Ngọc Hổ ( Phuyen )
5. Huỳnh Văn Lẽ
6. Nguyễn Thị Thu Hà ( Phuyen )
7. Bùi Quang Thạch ( Phuyen )
8. Trần Thị Xấu ( Phuyen )
9. Nguyễn Thị Hương ( Phuyen )
10. Nguyễn Thanh Phong ( Phuyen )
11 Nguyễn Tiến Đạt ( Phuyen )